New Posts

Ngắm từng chi tiết BMW serie 2 Active Tourer

Với những chiếc BMW serie 2 Active Tourer đầu tiên xuất hiện trên thị trường, khách hàng sẽ chỉ có hai lựa chọn động cơ, với mức giá 37.200 USD cho bản tiêu chuẩn, 40.700 USD cho bản 218d SE.

 
15702837951967759008-8484-1392374702.jpg
BMW-Avtive-Tourer-1-5018-1392374702_1400

Động cơ của mẫu compact cũng vay mượn từ Mini, với mẫu tiêu chuẩn 218i sử dụng cỗ máy 1,5 lít 3 xi-lanh công suất 134 mã lực. Phiên bản mạnh hơn 218d lắp động cơ 2 lít diesel công suất 148 mã lực. Một thời gian ngắn sau khi những mẫu xe đầu tiên xuất hiện trên thị trường vào tháng 9, xe BMW sẽ mở rộng gia đình serie 2 Active Tourer với mẫu 220i, 220d, 216d cùng với các phiên bản sử dụng hệ dẫn động bốn bánh.

BMW-Avtive-Tourer-4-7465-1392374702.jpg
BMW-Avtive-Tourer-5-1355-1392374702.jpg
BMW-Avtive-Tourer-6-9249-1392374702.jpg
BMW-Avtive-Tourer-7-9109-1392374702.jpg
BMW-Avtive-Tourer-8-8063-1392374702.jpg
BMW-Avtive-Tourer-11-9481-1392374702.jpg
BMW-Avtive-Tourer-13-9425-1392374702.jpg
BMW-Avtive-Tourer-14-6550-1392374702.jpg
BMW-Avtive-Tourer-17-1312-1392374703.jpg
BMW-Avtive-Tourer-16-7868-1392374703.jpg
BMW-Avtive-Tourer-15-5250-1392374703.jpg
BMW-Avtive-Tourer-18-4113-1392374703.jpg


BMW-Avtive-Tourer-100-8712-1392374703.jp
Những "option" tiêu chuẩn bao gồm mở cốp tự động, điều hòa tự động hai vùng, cảm biến đỗ xe ở phía sau, Bluetooth với giao diện USB, màn hình 6,5 inch, radio kỹ thuật số DAB, khởi động không cần chìa và vô-lăng thể thao bọc da.

BMW-Avtive-Tourer-101-4299-1392374703.jp
BMW-Avtive-Tourer-102-2265-1392374704.jp
BMW-Avtive-Tourer-103-9102-1392374703.jp
BMW-Avtive-Tourer-104-9713-1392374703.jp
BMW-Avtive-Tourer-105-7132-1392374703.jp
BMW-Avtive-Tourer-106-9995-1392374703.jp
BMW-Avtive-Tourer-107-8147-1392374704.jp
BMW-Avtive-Tourer-108-5954-1392374703.jp
BMW-Avtive-Tourer-109-9701-1392374704.jp
BMW-Avtive-Tourer-110-4045-1392374704.jp
Tags: mua ban oto, xe oto cu, mua ban xe oto cu

Thuật ngữ ô tô thông dụng

Các thuật ngữ ô tô thông dụng nhất mà dân ô tô thường dùng.


4 WD, 4×4 (4 Wheel drive) ========> Dẫn động bốn bánh chủ động.
ABS (Anti-lock Brake System) ========> Hệ thống chống bó cứng phanh tự động.
AFL ========> Đèn pha mở dải chiếu sáng theo góc lái
ARTS (Adaptive Restrain Technology System) ========> Hệ thống điện tử kích hoạt túi khí theo những thông số cài đặt trước tại thời điểm xảy ra va chạm.
BA (Brake Assist) ========> Hệ thống hỗ trợ phanh gấp
Cabriolet ========> Kiểu xe hai cửa mui trần
CATS (Computer Active Technology Suspension) ========> Hệ thống treo điện tử tự động điều chỉnh độ cứng theo điều kiện vận hành.
Concept Car ========> Một chiếc xe hơi hoàn chỉnh nhưng chỉ được thiết kế để trưng bầy, chưa được đưa vào dây chuyền sản xuất.
Coupe ========> Kiểu xe thể thao hai cửa có mui
CVT (Continuously Variable Transmission) ========> Hộp số truyền động bằng đai thang tự động biến tốc vô cấp.
Dạng động cơ flat ========> Hay còn gọi là Boxer, động cơ với các xi-lanh nằm ngang đối xứng nhau ở góc 180 độ
Dạng động cơ I4, I6 ========> Gồm 4 hoặc xi-lanh, xếp thẳng hàng
Dạng động cơ V6, V8 ========> Gồm 6 hoặc 8 xi-lanh, xếp thành hai hàng nghiêng, mặt cắt cụm máy hình chữ V.
MDS (Multi Displacement System) ========> Hệ thống dung tích xi lanh biến thiên, cho phép động cơ vận hành với 2, 4 ,6… xi lanh tùy theo tải trọng và tốc độ của xe.
DOHC (Double Overhead Camshafts) ========> Hai trục cam phía trên xi-lanh
IOE (Intake Over Exhaust) ========> Van nạp nằm phía trên van xả
Minivan ========> Kiểu xe có ca-bin kéo dài trùm ca-pô không có cốp sau, có từ 6 đến 8 chỗ.
OHV (Overhead Valves) ========> Trục cam nằm dưới và tác động vào van qua các tay đòn.
Pick-up ========> Kiểu xe gầm cao 2 hoặc 4 chỗ có thùng chở hàng rời phía sau ca-bin (xe bán tải)
Roadster ========> Kiểu xe hai cửa, mui trần và chỉ có 2 chỗ ngồi.
Sedan ========> Xe hơi 4 cửa, 4 chỗ ngồi, ca-pô và khoang hành lý thấp hơn ca-bin.
SOHC (Single Overhead Camshafts) ========> Trục cam đơn trên đầu xi-lanh.
SUV (Sport Utility Vehicle) ========> Kiểu xe thể thao việt dã, được thiết kế dẫn động cả 4 bánh để có thể vượt qua những địa hình xấu.
SV (Side Valves) ========> Cơ cấu van nghiêng bên sườn máy
Supercharge ========> Tăng áp sử dụng máy nén khí độc lập
Turbocharge ========> Tăng áp của động cơ sử dụng khí xả làm quay cánh quạt.
Turbodiesel ========> Động cơ diesel có thiết kế tăng áp.
Universal ========> Kiểu xe 4 chỗ có ca-bin kéo dài kiền với khoang hành lý.
Van ========> Xe chở người hoặc hàng hóa từ 7 đến 15 chỗ.
VSC (Vehicle Skid Control) ========> Hệ thống kiểm soát tình trạng trượt bánh xe.
VVT-i (Variable Valve Timing With Intelligence) ========> Hệ thống điều khiển xu-páp biến thiên thông minh.
Volkswagen Beetle ========> Một kiểu xe của Volkswagen có hình dáng giống con bọ.
Satellite Radio ========> Hệ thống đài phát thanh qua vệ tinh
A/C (Air Conditioning) ========> Hệ thống điều hòa không khí
AWS (All Wheel Steering) ========> Hệ thống lái cho cả 4 bánh
BHP (Brake Horse Power) ========> Đơn vị đo công suất thực của động cơ
C/L (Central Locking) ========> Hệ thống khóa trung tâm
C/C (Cruise Control) ========> Hệ thống đặt tốc độ cố định trên đường cao tốc.
E/W (Electric Windows) ========> Hệ thống cửa điện
ESP (Electronic Stability Programme) ========> Hệ thống cân bằng xe tự động điện tử.
ESR (Electric Sunroof) ========> Cửa nóc vận hành bằng điện
EDM (Electric Door Mirrors) ========> Hệ thống gương điện
Service History ========> Lịch sử bảo dưỡng
FFSR (Factory Fitted Sunroof) ========> Cửa nóc do nhà chế tạo thiết kế
Heated Front Screen ========> Hệ thống sưởi ấm kính phía trước
HWW (Headlamp Wash/Wipe) ========> Hệ thống làm sạch đèn pha
LPG (Liquefied Petroleum Gas) ========> Khí hóa lỏng
LSD (Limited Slip Differential) ========> Hệ thống chống trượt của vi sai
LWB (Long Wheelbase) ========> Khoảng cách giữa 2 trục bánh xe
MPG (Miles Per Gallon) ========> Số dặm đi được cho 4,5 lít xăng
MPV (Multi Purpose Vehicle) ========> Xe đa dụng
OTR on the Road (price) ========> Giá trọn gói
PAS Power Assisted Steering ========> Trợ lực lái
PDI Pre-Delivery Inspection ========> Kiểm tra trước khi bàn giao xe
RWD (Rear Wheel Drive) ========> Hệ thống dẫn động cầu sau

Tags: Xe ô tô cũ, mua bán ô tô, xe ô tô cũ giá tốt nhất.

Mercedes-Benz CLA200 sedan hạng trung đẳng cấp

Đem xe sedan so sánh với dòng xe coupe 4 cửa có lẽ là hơi khập khiễng. Nhưng nếu chỉ xét về giá, Mercedes-Benz CLA200 được bán ra với giá chỉ có 1,45 tỷ đồng. Tức nằm trong tầm giá cạnh tranh trực tiếp đối với một số mẫu xe hơi sedan hạng trung đến từ các đối thủ Nhật Bản.

_AUT6701-1.jpg
Người ta thường có câu “tiền nào của nấy”, xe “Mẹc” mà có giá bán thấp như vậy thì hẳn là phải “có vấn đề”. Nhưng trong trường hợp của CLA200 cùng với slogan của Mercedes-Benz là “The Best Or Nothing”. Tôi nghĩ bạn sẽ cảm thấy xứng đáng từng “đồng tiền, bát gạo”khi sở hữu CLA nói riêng và những chiếc xe Mercedes-Benz nói chung.
Ngoại thất
Là mẫu xe thứ 2 thuộc “Avolution” (sau dòng xe A-Class) được Mercedes-Benz định vị dưới C-Class nên CLA mang trên mình những đường nét hiện đại và cá tính. Với thiết kế của dòng xe Coupe 4 cửa với phần đuôi xe vuốt thấp xuống, nên CLA-Class rất đậm chất thể thao và có độ cản gió cực thấp (0,23Cd). Nhưng điều này sẽ gây khó chịu cho những ai có thể trạng to lớn vượt mức bình thường khi ngồi vào hàng ghế sau, còn đối với người châu Á nói chung thì điều này hoàn toàn không ảnh hưởng gì.
DSC_4884.jpg
CLA-Class hướng đến khách hàng là người trẻ tuổi, sớm thành đạt nhưng cũng không vì vậy mà những người ở độ tuổi cao hơn không sở hữu CLA-Class. Tận mắt tôi đã chứng kiến một khách hàng trung niên của Mercedes-Benz đưa vợ và con trai đi dạo phố trên chiếc CLA45 AMG (giá 2,089 tỷ đồng) chỉ một tháng ngay sau khi dòng xe CLA được ra mắt chính thức tại Việt Nam. Đây có thể chỉ là trường hợp đặc biệt, nhưng điều đó chứng tỏ sức hút của CLA-Class đến tất cả mọi đối tượng.
CLA200 có kích thước 4.630x2.032x1.438 mm (DxRxC) khá hợp lí trong những con đường đông đúc ở các thành phố lớn. Cặp đèn pha Bi-xenon đem lại nguồn ánh sáng khá mạnh, dãy đèn LED chạy ban ngày tích hợp chức năng báo rẽ giúp nhận biết xe dễ dàng qua gương chiếu hậu. Đèn hậu dạng LED của xe có hình dạng đôi cánh, tạo thành điểm nhấn không thể “lẫn vào đâu được” của CLA200. Xe sử dụng cặp mâm 18 inch 5 chấu thể thao khá hợp với dáng xe đi cùng lốp Runflat được trang bị tiêu chuẩn.
Nội thất
DSC_6059-1.jpg
Ngồi trong không gian nội thất sang trọng của những xe Mercedes-Benz, chúng tôi thấy gần gũi nhất chính là chiếc vô-lăng 3 chấu thể thao được bọc da, cặp lẫy chuyển số bằng nhôm và tích hợp các nút điều khiển các chức năng trong màn hình của cụm đồng hồ đo tốc độ. Kết hợp với bộ ghế ngồi với kiểu dáng thể thao ôm sát lưng, giúp cho người ngồi không bị mỏi trên những chuyến đi xa, không gian nội thất của CLA200 đem lại cảm giác như ngồi trong một chiếc xe đua thực thụ.
Bên cạnh đó là nút bấm tích hợp trên vô-lăng như tăng giảm âm lượng, nhận/ngắt cuộc gọi đến giúp cho người điều khiển “rảnh tay” nghe điện thoại và không bị mất tập trung khi lái xe. Các khe thoát gió điều hoà không khí được thiết kế theo dạng tròn với 4 cánh chia cũng bằng nhôm rất cá tính, tạo nên điểm nhấn cho không gian nội thất. Hệ thống điều hoà trên xe được chỉnh tay với 2 núm chỉnh tốc độ gió và nhiệt độ.
DSC_6051-1.jpg
Bảng điều khiển trung tâm được thiết kế với các nút bấm cần thiết, tích hợp đèn nền nên vẫn dễ dàng sử dụng khi vận hành xe ban đêm. Màn hình giải trí trung tâm được điều khiển bởi núm trùm bên dưới quản lí các chức năng như radio, kết nối Bluetooth với điện thoại (giúp nghe/gọi điện thoại hay phát nhạc), hệ thống loa tiêu chuẩn trên xe có thể chạy tốt hầu hết các thể loại âm nhạc, dàn CD 6 đĩa, mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình...
Vận hành 
Cung cấp sức mạnh cho CLA200 là khối động cơ 4 xi-lanh chỉ có dung tích 1.6 lít nhưng cho sức mạnh “đáng nể” 156 mã lực tại vòng tua 5.300 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 250 Nm tại dải vòng tua 1.250 - 4.000 vòng/phút đi cùng hộp số ly hợp kép 7 cấp. Xe tăng tốc từ 0-100km/h trong 8,6s và vận tốc tối đa đạt 230 Km/h. Những con số trên dường như không có quá nhiều ý nghĩa nếu bạn chưa một lần ngồi sau vô-lăng của CLA200 trên những con đường quốc lộ chật hẹp và dày đặc xe tải nặng như ở Việt Nam.
Ở chế độ lái E (efficiency), chân ga sẽ có độ trễ khoảng 0,5s nhưng khả năng vượt mặt của CLA200 vẫn khá dư thừa. Thực tế trên đoạn đường QL1 từ Nha Trang ra Đầm Môn, tốc độ tối đa cho xe ôtô con là 80 km/h nhưng các phương tiện lớn hơn như xe tải nặng hay xe khách chỉ được chạy khoảng 50-60 km/h. Vì vậy, việc phải vượt các xe cùng chiều là chuyện “cơm bữa”, nên đòi hỏi chiếc xe cần có sức bật tốt nhằm tận dụng các khoảng trống để có thể vượt an toàn. Nếu không, bạn sẽ phải chờ những khi đường thực sự ít xe ngược chiều mới có thể vượt an toàn.
_AUT6173-1.jpg
Khi chạy ở chế độ Sport, chỉ cần đạp hơi nhiều chân ga cộng với âm thanh phấn khích từ hệ bộ ống xả và khả năng tăng tốc từ 60 km/h lên 100km/h chỉ trong khoảng 4s thì khả năng bạn “dính” biên bản vi phạm tốc độ là khá cao. Điều đó nói lên sức mạnh thật sự của CLA200 là khá tốt, bạn chỉ cần ấn ga để vượt và không cần có thao tác “lấy đà” như trên một số xe có động cơ yếu hơn đi cùng hộp số tự động thong thường. Do sử dụng bộ lốp Run-flat nên tôi hạn chế tối đa đưa xe vào “ổ gà”, tất cả trông cậy vào hệ thống lái trợ lực điện-cơ Direct Steer, có khả năng hỗ trợ trả lái khi xe bị trượt bánh và hiệu chỉnh bánh lái khi xe đi trên bề mặt có độ bám khác nhau.
Trên những con đường đèo từ Vĩnh Hy ra Cam Ranh hoặc đèo Khánh Vĩnh. Khả năng của CLA200 gần như được huy động tối đa, chế độ lái S của xe đã thực sự chứng tỏ năng lực của mình bằng việc tự động tính toán và giảm về các cấp số thấp hơn để “ghìm” xe lại, hạn chế dùng phanh và “để dành” phanh cho các tình huống khẩn cấp. Việc này tương tự như xe số sàn, người lái xe thường chạy theo nguyên tắc “lên số nào, xuống số đấy” nhằm sử dụng hộp số để giảm tốc độ của xe khi liên tục xuống dốc. Trên con đường uốn lượn quanh co, thi thoảng CLA200 đã bị A250 AMG bỏ lại với khoảng cách tầm 100m.
_AUT6429.jpg
Nhưng CLA200 hoàn toàn không dễ bị khuất phục, ngay sau khi tôi kích hoạt chế độ lái Sport và tận dụng món “vũ khí” cặp lẫy chuyển số trên vô lăng.. Nhấn mạnh chân ga, CLA200 dường như “bừng tỉnh” với âm thanh ống xả đầy phấn khích do việc chỉ sang số ở vòng tua cao hơn 5000 v/phút. Với tốc độ 70-80km/h cho những góc cua không quá khó hay 50-60 km/h cho những khúc cua “tay áo”, CLA200 hoàn toàn có thể vượt qua mà không gặp bất kì trở ngại nào. Vô-lăng của xe cực kì chuẩn xác và chắc chắn, hệ thống cân bằng điện tử đã ngăn chặn toàn bộ những cú văng đuôi hay bất kì sự trơn trượt nào.
Khi dừng lại giữa đường Khánh Vĩnh để chụp ảnh, đoàn chúng tôi nhận được sự trầm trồ về kiểu dáng và sức mạnh của hai người bạn đồng hành CLA200 từ những tài xế dừng ngắm cảnh chung. Họ không tin CLA200 chỉ có dung tích động cơ 1,6 lít cho đến khi tôi đưa giấy đăng kí xe ra vì “hai xe này khỏe thật, đạp phát nào là qua mặt phát đấy”.
Trên hầu hết hành trình, mức tiêu thụ nhiên liệu của xe chỉ là 7,8l/100km. Đây chính hiệu quả của biện pháp giảm dung tích động cơ và trang bị turbo tăng áp, bên cạnh đó là “công sức” không nhỏ của hộp số ly hợp kép 7 cấp, chức năng Eco tự động tắt máy/khởi động khi xe dừng lại. Chế độ lái M cung cấp sự kiểm soát toàn bộ việc lên/giảm số cho người điều khiển thong qua cặp lẫy số trên vô lăng.
Trang bị an toàn
Mercedes-Benz đã trang bị cho CLA200 hệ thống phanh chống bó cứng ABS, ổn định điện tử ESP, phanh khẩn cấp BAS, túi khí trước, cửa sổ. Đáng chú ý là hệ thống Active Parking Assist tự động đánh lái để đỗ xe song song và vuông góc (người lái chỉ việc kiểm soát chân ga và phanh). Nếu bạn có dừng xe giữa đèo để ngắm cảnh, hệ thống phanh Adaptive sẽ hỗ trợ cho xe khởi hành hành ngang dốc hay chuyển từ chân phanh qua chân ga mà không để cho xe bị tuột về phía sau do dừng trên đường dốc.
DSC_5452.jpg
Bên cạnh đó là chức năng Speed Limit và Cruise Control khá tiện lợi, sử dụng chung cần điều khiển nên có thể cài đặt chính xác đến từng km/h. Đối với Speed Limit, dù bạn có đạp ga nhiều hơn bình thường thì xe vẫn không vượt quá mức đã giới hạn đã cài đặt. Nhưng trong tình huống khẩn cấp, nếu ấn ga sát ván, xe sẽ tự động bỏ giới hạn tốc độ. Còn Cruise Control sẽ giúp bạn “rảnh chân” vì xe sẽ tự động tăng/giảm tốc độ để đạt được đúng mức đã set, bạn chỉ cần gác nhẹ vào chân phanh để phòng khi có sự cố bất ngờ. CLA200 còn được trang bị thêm gạt mưa có cảm biến tự động tăng giảm tốc độ gạt, hệ thống cảnh báo áp suất lốp…
Đánh giá
Với số tiền 1,45 tỷ đồng, CLA200 có thể được là một chiếc “Mẹc” có giá bán khá tốt nhưng có sức mạnh động cơ, trang bị tiện nghi và an toàn gần như ở mức hoàn hảo. Bên cạnh đó là khả năng tiết kiệm nhiên liệu đáng nể và suy nghĩ về những chiếc xe Đức là “hao xăng” đã không còn đúng ít nhất đối với CLA200. Xe phù hợp cho hầu hết mọi nhu cầu sử dụng như đi làm hằng ngày hoặc đi dã ngoại cuối tuần hay thậm chí đi du lịch hàng trăm km mỗi ngày.
Thông số kỹ thuật Mercedes-Benz CLA200
Giá bán1,450,000,000 VNĐ (đã bao gồm VAT)
Kích thước tổng thể (d x r x c): 4,630 x 2,032 x 1,438 mm
Trọng lượng không tải: 1,395 kg
Động cơ: R4, 1595 cc
Công suất cực đại: 156 mã lực / 5.300 vòng/phút
Mô-men xoắn cực đại: 250 Nm /1250–4000 vòng/phút
Mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình trong đô thị: 7,5 - 7,4 lít/100km
Mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình (đường hỗn hợp): 5,6–5,4 lít/100km
Dẫn động: FWD
Hộp số: Tự động, 7 cấp 7G-DCT, chế độ số tay thể thao 6 cấp
Cỡ lốp trước/sau: 205/55 R 16

Tin tức: oto cu, xe ô tô cũ, ô tô cũ, xe oto cu
 
Support : Copyright © 2012. Blog xe cộ, siêu xe ô tô, ô tô - All Rights Reserved
Logo Design | Free Template | Best Tip|cho tot oto
Author : Maskolis Blogger Published by BlogspotTemplate
Proudly by Bikini|Tin tuc |2012 Templates